Navigos Group công bố Báo cáo Thực trạng Nhân sự ngành Sản xuất 2023 nhằm mang đến góc nhìn về Tổng quan thị trường ngành Sản xuất và các giải pháp ứng biến của Doanh nghiệp cùng Người lao động.
Navigos Group công bố Báo cáo Thực trạng Nhân sự ngành Sản xuất 2023 nhằm mang đến góc nhìn về Tổng quan thị trường ngành Sản xuất và các giải pháp ứng biến của Doanh nghiệp cùng Người lao động.
Báo cáo được thực hiện từ khảo sát ý kiến của hơn 1000 Người lao động và 500 Doanh nghiệp trên thị trường, tại các ngành trong lĩnh vực Sản xuất, bao gồm: Ngành Công nghệ cao; Ngành Dệt may / Da giày; Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học; Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp; Ngành Sản phẩm công nghiệp; Ngành Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm; Ngành Sản xuất vật liệu xây dựng; Ngành Tự động hóa/ Ô tô; và các ngành khác.
PHẦN 1: THỰC TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT TRONG BỐI CẢNH SUY THOÁI KINH TẾ
I. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Sụt giảm doanh thu theo ngành
Ít nhất 50% Doanh nghiệp đối mặt với sụt giảm doanh thu mỗi ngành, trong đó có ngành bị ảnh hưởng cao nhất lên đến 91% Doanh nghiệp.
Theo số liệu thu thập được, hơn 50% Doanh nghiệp mỗi ngành ghi nhận sụt giảm từ dưới 10% đến trên 40% tổng doanh thu trong bối cảnh suy thoái kinh tế. Bên cạnh đó, vẫn có ít nhất 9%, và nhiều nhất 50% Doanh nghiệp các ngành ghi nhận doanh thu giữ nguyên, chưa bị ảnh hưởng hoặc vẫn đang tiếp tục tăng trưởng.
Cụ thể:
Ngành Công nghệ cao nổi bật với 28% Doanh nghiệp tăng trưởng và 21% sụt giảm doanh thu thấp (dưới 10%).
Ngành Dệt may / Da giày lại có đến 44% Doanh nghiệp sụt giảm 20 - 40% doanh thu và chỉ có 8% Doanh nghiệp tăng trưởng.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học có 37% Doanh nghiệp sụt giảm dưới 20% doanh thu và 21% vẫn tiếp tục tăng trưởng.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp có 42% Doanh nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng và không bị ảnh hưởng quá nhiều.
Ngành Sản phẩm công nghiệp có 22% Doanh nghiệp sụt giảm dưới 20% và 9% Doanh nghiệp tăng trưởng.
Ngành Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm có 26% Doanh nghiệp sụt giảm dưới 20% doanh thu và 21% không bị ảnh hưởng.
Ngành Sản xuất vật liệu xây dựng có tới 91% Doanh nghiệp bị sụt giảm doanh thu.
Ngành Tự động hóa / Ô tô cũng gặp phải khó khăn khi có đến 30% Doanh nghiệp bị giảm doanh thu ở mức 20%.
Các ngành khác có mức ảnh hưởng cao khi 33% Doanh nghiệp giảm đến trên 40% doanh thu của mình.
Yếu tố ảnh hưởng doanh thu các ngành
Sự sụt giảm doanh thu của Doanh nghiệp phần lớn cùng lúc chịu ảnh hưởng từ cả 2 yếu tố là nguồn cầu trong nước và nước ngoài.
Khi được hỏi về yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, có ít nhất 33% các Doanh nghiệp trong hầu hết các lĩnh vực tham gia khảo sát ghi nhận ảnh hưởng cùng lúc đến từ nguồn cầu trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng ngành nghề khác nhau, mức độ ảnh hưởng của 2 yếu tố này cũng có sự khác biệt nhất định.
Cụ thể:
Ngành Công nghệ cao ảnh hưởng nhiều bởi cả nguồn cầu trong nước và nước ngoài (55% Doanh nghiệp)
Ngành Dệt may / Da giày lại có đến 49% Doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nguồn cầu nước ngoài.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học có sự cân bằng với 50% Doanh nghiệp ảnh hưởng bởi nguồn cầu trong nước và 50% ảnh hưởng bởi nguồn cầu trong và ngoài nước.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp và đa phần cũng ảnh hưởng bởi yếu tố trong và ngoài nước (54% Doanh nghiệp).
Ngành Sản phẩm công nghiệp có đến 58% ảnh hưởng bởi cả nguồn cầu trong và ngoài nước.
Ngành Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm có 49% ảnh hưởng bởi nguồn cầu trong nước.
Ngành Sản xuất vật liệu xây dựng có sự cân bằng khi 50% Doanh nghiệp ảnh hưởng bởi nguồn cầu trong nước và 50% ảnh hưởng bởi cả 2 yếu tố (nguồn cầu trong nước và nước ngoài).
Ngành Tự động hóa / Ô tô có sự ảnh hưởng đồng đều (30% nguồn cầu trong nước, 35% nguồn cầu nước ngoài và 35% bị cả 2 yếu tố trên ảnh hưởng).
Các ngành khác thì bị ảnh hưởng chủ yếu bởi nguồn cầu trong nước (50%).
Các phương pháp ứng biến của Doanh nghiệp
3.1 Đối với Doanh nghiệp chọn giải pháp ứng biến
Duy trì hoặc thu hẹp quy mô là hai giải pháp hàng đầu được các Doanh nghiệp lựa chọn ứng biến với bối cảnh suy thoái kinh tế.
Trung bình 41% Doanh nghiệp mỗi ngành cho biết ưu tiên sử dụng giải pháp duy trì quy mô hiện tại. Ngược lại, trung bình 30% Doanh nghiệp khác lựa chọn thu hẹp quy mô.
Tuy vậy, vẫn có khoảng 7 - 25% Doanh nghiệp mỗi ngành cho biết sẽ mở rộng thêm quy mô, và dưới 36% còn lại nhận đơn gia công thêm mặt hàng khác. Điều này cho thấy, các Doanh nghiệp vẫn đang cố gắng hết mình để ứng biến và duy trì hoạt động trong bức tranh kinh tế ảm đạm.
Cụ thể:
Ngành Công nghệ cao chọn giải pháp nhận đơn gia công và thu hẹp quy mô (đều chiếm 31%).
Ngành Dệt may / Da giày lại chọn cách duy trì quy mô hiện tại là chính (41% Doanh nghiệp) nhưng cũng có đến 32% Doanh nghiệp chọn thu hẹp quy mô.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học cũng cố gắng duy trì quy mô hiện tại (43%) và 36% Doanh nghiệp chọn giải pháp gia công thêm mặt hàng khác.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp có 42% Doanh nghiệp duy trì quy mô.
Ngành Sản phẩm công nghiệp có 47% Doanh nghiệp chọn cách duy trì quy mô.
Ngành Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm có 43% Doanh nghiệp chọn cách duy trì quy mô.
Ngành Sản xuất vật liệu xây dựng có có 38% Doanh nghiệp chọn cách duy trì quy mô và 34% thu hẹp quy mô.
Ngành Tự động hóa / Ô tô có đến 52% Doanh nghiệp có thể duy trì quy mô kinh doanh.
Các ngành khác thì cũng có đến 42% duy trì quy mô và 42% thu hẹp quy mô.
3.2 Đối với Doanh nghiệp chọn giải pháp thu hẹp quy mô
Các Doanh nghiệp ưu tiên áp dụng giảm giờ làm và cắt giảm lao động cho mục đích thu hẹp quy mô.
Giảm giờ làm và cắt giảm lao động là hai sự lựa chọn chiếm ưu thế với tỷ lệ trung bình 38 - 38.5% Doanh nghiệp thực hiện ở mỗi ngành. Theo sau đó, khoảng 4 - 33% Doanh nghiệp giảm bớt dây chuyền, và cuối cùng là chỉ khoảng dưới 9% Doanh nghiệp chọn giải pháp đóng cửa bớt nhà máy.
Cụ thể:
Ngành Công nghệ cao, đa phần Doanh nghiệp (56%) chọn giải pháp thu hẹp bằng cách cắt giảm lao động.
Ngành Dệt may / Da giày, 52% Doanh nghiệp lại chọn cách giảm giờ làm.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học nổi bật có đến 50% Doanh nghiệp chọn giải pháp giảm giờ làm.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp có 38% cắt giảm lao động và 33% giảm giờ làm.
Ngành Sản phẩm công nghiệp có 46% Doanh nghiệp giảm giờ làm.
Ngành Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm nổi bật với 42% Doanh nghiệp giảm giờ làm và 38% Doanh nghiệp cắt giảm lao động.
Ngành Sản xuất vật liệu xây dựng có có 38% Doanh nghiệp chọn cách giảm giờ làm và 34% cắt giảm lao động.
Ngành Tự động hóa / Ô tô có đến 52% Doanh nghiệp áp dụng giải pháp cắt giảm lao động.
Các ngành khác thì cũng có đến 42% buộc phải cắt giảm lao động để duy trì kinh doanh.
3.3 Đối với Doanh nghiệp chọn giải pháp cắt giảm nhân sự
Đa số các Doanh nghiệp được khảo sát đều cắt giảm nhân sự dưới 10%.
Đối với giải pháp cắt giảm nhân sự, phần đông số lượng Doanh nghiệp tham gia khảo sát (ít nhất 59%) thực hiện cắt giảm dưới 10% lực lượng lao động. Lựa chọn “cắt giảm 10 - 20%” đứng vị trí thứ 2 với tỷ lệ là dưới 30% mỗi ngành. Theo sau đó, lựa chọn “cắt giảm 20 - 40%” chiếm dưới 20% mỗi ngành, và cuối cùng, chỉ có 4 ngành là có doanh nghiệp (dưới 10%) phải cắt giảm nhân sự trên 40%.
II. ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Đối với Người lao động bị cắt giảm lương
Phần lớn Người lao động trong ngành sản xuất đối mặt với việc cắt giảm 30 - 50% lương.
Theo thống kê, có 58% người lao động ngành Sản xuất bị cắt giảm 30 - 50% tổng lương, 34% bị cắt giảm 10% tổng lương, 6% người lao động bị cắt giảm 10 - 30% tổng lương,. Chỉ có 2% bị cắt giảm nhiều hơn 50% tổng lương.
Bên cạnh đó, họ cũng bị cắt giảm giờ làm, giảm tiền tăng ca và không nhận được trợ cấp như thường lệ.
Giải pháp ứng biến với tình thế khó khăn & Kỹ năng cần trau dồi của Người lao động
Phần lớn người lao động lựa chọn cắt giảm chi phí sinh hoạt và nâng cao kỹ năng, tay nghề để ứng phó với khó khăn.
60% người lao động chọn cắt giảm chi phí sinh hoạt để ứng phó khó khăn, 37% làm thêm bên ngoài và chỉ có 3% chọn cách tăng ca nhiều hơn để tăng thu nhập.
Bên cạnh đó, người lao động cũng chọn cách nâng cao kỹ năng và tay nghề để duy trì lợi thế cạnh tranh. Phần lớn người lao động chọn nâng cao kỹ năng quản lý (39%), kỹ năng quản lý tài chính (29%) và kỹ năng ứng dụng Công nghệ vào sản xuất (24%).
Kỳ vọng của Người lao động đối với công ty
Người lao động mong muốn được duy trì mức lương, trợ cấp/ phúc lợi và đảm bảo hợp đồng dài hạn.
Trong giai đoạn này, 35% người lao động mong muốn không bị cắt giảm lương, 28% mong muốn được đảm bảo hợp đồng dài hạn, 28% mong muốn được duy trì trợ cấp/ phúc lợi và 9% mong muốn được đảm bảo đủ số giờ làm việc.
PHẦN 2: MONG ĐỢI VỀ TIỀM NĂNG PHỤC HỒI
I. DOANH NGHIỆP DỰ ĐOÁN THỜI GIAN PHỤC HỒI
Phần lớn Doanh nghiệp dự đoán cần từ 12 tháng trở lên để thị trường có thể phục hồi trở lại.
Đa số Doanh nghiệp (39%) đều dự đoán sẽ mất đến 12 tháng hoặc thậm chí hơn 12 tháng thị trường mới có thể phục hồi trở lại. Chỉ có 8% Doanh nghiệp cho rằng kinh tế sẽ phục hồi sau 3 tháng.
Như vậy, ta có thể thấy được theo tình hình chung của thị trường, Doanh nghiệp đang dự đoán việc phục hồi kinh doanh chưa thể diễn ra nhanh chóng. Nắm bắt tình hình chung này, các Doanh nghiệp cũng có cơ sở để đưa ra những đối sách phù hợp hơn.
II. MONG ĐỢI HỖ TRỢ TỪ CHÍNH PHỦ
Những chính sách giảm thuế, lệ phí và giảm lãi suất vay là mối quan tâm về kỳ vọng hàng đầu từ các Doanh nghiệp.
Số liệu từ báo cáo cho thấy, 29 - 70% Doanh nghiệp ở các ngành mong đợi được chính phủ hỗ trợ về giảm thuế, lệ phí. Bên cạnh đó, 7 - 50% Doanh nghiệp ở các ngành kỳ vọng sự hỗ trợ đến từ các chính sách giảm lãi suất vay. Còn lại, một số ít Doanh nghiệp muốn đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm tiền thuê đất, và một số mong đợi khác.
Cụ thể:
Ngành Công nghệ cao, Doanh nghiệp chủ yếu mong muốn giảm thuế, lệ phí (chiếm 70%) .
Ngành Dệt may / Da giày, có 56% Doanh nghiệp muốn giảm thuế, lệ phí.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học nổi bật có 50% Doanh nghiệp muốn giảm lãi suất vay.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp có 34% Doanh nghiệp muốn giảm lãi suất vay.
Các ngành còn lại như Sản phẩm công nghiệp, Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm, Sản xuất vật liệu xây dựng, Tự động hóa / Ô tô và các ngành khác đa số đều mong muốn giảm thuế, lệ phí…
III. SÁCH LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
Đa phần các Doanh nghiệp (62%) vẫn chọn giải pháp tận dụng thời gian để cải thiện năng suất và đón đầu thị trường. Chỉ có 38% Doanh nghiệp tập trung duy trì hoạt động kinh doanh tối thiểu.
Sách lược của Doanh nghiệp theo từng ngành
Các Doanh nghiệp đề cao cải thiện năng suất nhằm đón đầu thị trường sau khủng hoảng, bên cạnh đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh tối thiểu.
Các doanh nghiệp về cơ bản thực hiện hai chiến lược để ứng phó với giai đoạn khó khăn hiện nay. Đó là tận dụng thời gian để thực hiện các giải pháp cải thiện năng suất nhằm đón đầu thị trường sau khủng hoảng hoặc đảm bảo hoạt động kinh doanh tối thiểu. Trong đó, chiến lược “đón đầu thị trường” là nổi trội hơn cả khi được phần lớn các doanh nghiệp ở các ngành chủ động thực hiện.
Cụ thể:
Ngành Dệt may / Da giày, có 69% doanh nghiệp tận dụng khoảng thời gian này để thực hiện các giải pháp cải thiện năng suất nhằm đón đầu thị trường.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học có 64% doanh nghiệp tận dụng khoảng thời gian này để thực hiện các giải pháp cải thiện năng suất nhằm đón đầu thị trường.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp nổi bật khi có đến 71% doanh nghiệp tận dụng khoảng thời gian này để thực hiện các giải pháp cải thiện năng suất nhằm đón đầu thị trường.
Ngành Tự động hóa / Ô tô có có 70% doanh nghiệp tận dụng khoảng thời gian này để thực hiện các giải pháp cải thiện năng suất nhằm đón đầu thị trường.
Ngành Công nghệ cao, ngành Sản phẩm công nghiệp, ngành Sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành khác đều không có sự chênh lệch tỷ lệ quá lớn ở doanh nghiệp lựa chọn đón đầu thị trường hay đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh.
Áp dụng tự động hóa
Hầu hết doanh nghiệp Sản xuất đẩy mạnh áp dụng tự động hóa, đặc biệt ở khâu sản xuất.
Doanh nghiệp ở các ngành thuộc lĩnh vực Sản xuất đều có khuynh hướng áp dụng tự động hóa vào khâu sản xuất, thể hiện qua 25 - 82% lựa chọn. Theo sau đó, 5 - 75% doanh nghiệp khác mong muốn áp dụng tự động hóa vào hầu hết các khâu.
Cụ thể:
Ngành Công nghệ cao có 52% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho tất cả các khâu.
Ngành Dệt may / Da giày, có 60% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Ngành Dược phẩm / Công nghệ sinh học nổi bật có 62% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Ngành Nông nghiệp / Lâm nghiệp có 64% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Ngành Sản phẩm công nghiệp có 54% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Ngành Sản xuất hàng tiêu dùng / Thực phẩm nổi bật với 50% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Ngành Sản xuất vật liệu xây dựng có 52% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Ngành Tự động hóa / Ô tô có có 82% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho khâu sản xuất.
Các ngành khác cũng có 75% doanh nghiệp áp dụng tự động hóa cho tất cả các khâu.
PHẦN 3: NHẬN ĐỊNH TỪ VIETNAMWORKS
I. DÀNH CHO DOANH NGHIỆP
Tuyển dụng nhân sự lành nghề trong đợt lay-off để đón đầu làn sóng phục hồi
Các Doanh nghiệp chọn giải pháp thu hẹp quy mô khiến nhiều nhân sự bị cắt giảm. Tận dụng cơ hội này, Doanh nghiệp chắt lọc và tuyển dụng lao động có kỹ năng và tay nghề cao dễ hơn trước, góp phần củng cố nguồn lực nội bộ, trang bị đội ngũ tinh nhuệ trong tương lai. Từ đó, có thể lấy đà để bắt kịp tín hiệu phục hồi từ thị trường.
Lập chiến lược tuyển dụng hiệu quả
Với tình hình suy thoái như hiện tại, việc lên kế hoạch tuyển dụng để có được nhân sự giỏi, chuyên môn cao mà vẫn đáp ứng được ngân sách của công ty là giải pháp mà Doanh nghiệp nào cũng cần. Do đó, các Doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược tuyển dụng đáp ứng các tiêu chí này, nhằm xây dựng đội ngũ vững mạnh sẵn sàng đón đầu tương lai. VietnamWorks luôn đồng hành hỗ trợ Doanh nghiệp trong thời gian khó khăn này với những gói tuyển dụng ưu đãi và phù hợp với nguồn lực tài chính trong tình hình nhiều biến động hiện nay. Từ đó giúp Doanh nghiệp tuyển dụng hiệu quả với mức chi phí vô cùng hợp lý. Hãy để lại thông tin liên hệ để tìm hiểu thêm về các gói dịch vụ tuyển dụng từ VietnamWorks.
II. DÀNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Cập nhật kiến thức và kỹ năng để thích nghi với tự động hóa
Hầu hết Doanh nghiệp đều đang áp dụng tự động hóa cho một số khâu hoặc tất cả các khâu. Do đó, người lao động cần cập nhật kiến thức và kỹ năng liên tục để có thể vận hành, điều khiển được máy móc. Từ đó, người lao động mới có thể thích nghi và tiếp tục phát triển trong ngành nghề này.
Học hỏi thêm các kỹ năng cần thiết
Trải qua 2 đợt Covid và khủng hoảng kinh tế, chúng ta đều thấy được tầm quan trọng của việc trau dồi kỹ năng để có thể duy trì công việc và phát triển sự nghiệp. Sau đây là top 3 kỹ năng phổ biến mà các Doanh nghiệp cần ở nhân sự của mình: